Vitamin C là một tinh thể không màu, không mùi, vị chua. Hòa tan trong nước và etanol. Ổn định trong không khí khô và dung dịch của nó không ổn định. Đồng thời, vitamin C tham gia vào nhiều quá trình chuyển hóa trong cơ thể con người, giúp giảm độ giòn của mao mạch máu và tăng sức đề kháng cho cơ thể.
Natri alginat được sử dụng để thay thế tinh bột, gelatin làm chất ổn định của kem, kiểm soát sự hình thành các tinh thể đá và cải thiện hương vị của kem. Nó cũng có thể ổn định các loại đồ uống hỗn hợp như kem đường, sherbet, sữa đông lạnh, v.v.
L-Glutathione được tạo thành từ glutamate, cysteine và glycine và được tìm thấy trong hầu hết các tế bào của cơ thể.
Glutathion ở dạng khử (g-sh) và dạng oxy hóa (g-s-s-g). Glutathion là bột kết tinh màu trắng hoặc gần như trắng, không có mùi, dễ tan trong nước, không tan trong dung môi hữu cơ như cồn.
Poly (L-glutamate) là một chất tạo mỡ tự nhiên, đa chức năng và có thể phân hủy sinh học. Nó được sản xuất thông qua quá trình lên men bởi Bacillus subtilis sử dụng axit glutamic. PGA bao gồm các monome axit glutamic liên kết chéo giữa các nhóm Î ± -amino và γ-cacboxyl, và trọng lượng phân tử của PGA thường nằm trong khoảng 100 ~ 1000 kDa. Nó có thể hòa tan trong nước, có thể ăn được và không gây độc cho con người và thân thiện với môi trường. Nó có ứng dụng rộng rãi trong các lĩnh vực y học, thực phẩm, mỹ phẩm và xử lý nước.
Niacinamide là một loại vitamin tan trong nước, là một phần của nhóm vitamin B. Niacin chuyển đổi thành niacinamide trong cơ thể. Mặc dù cả hai có vẻ giống nhau, nhưng niacinamide có những lợi ích sức khỏe riêng.
Axit erythorbic là một chất chống oxy hóa quan trọng trong ngành công nghiệp thực phẩm. Nó có thể giữ màu sắc và hương vị tự nhiên của thực phẩm và bảo quản chúng trong thời gian dài mà không có bất kỳ độc tính hoặc tác dụng phụ nào. Nó có thể được sử dụng trong chế biến thịt, trái cây, rau, mứt đóng hộp, v.v. Nó cũng được sử dụng trong đồ uống, chẳng hạn như bia, rượu nho, nước ngọt, trà trái cây, nước ép trái cây, v.v.