Các sản phẩm

View as  
 
  • L-selenomethionine là một axit selenoamino, trong đó selen thay thế lưu huỳnh của phân tử methionine. Nó là một thành phần tự nhiên của chế độ ăn uống và đã được ước tính chiếm ít nhất một nửa tổng số selen trong chế độ ăn uống. Giống như các dạng muối selen và các hợp chất hữu cơ khác, L-selenomethionine được hấp thu dễ dàng qua đường tiêu hóa.

  • Ethyl paraben là chất kết tinh màu trắng, có vị hơi đắng và tê rát, là chất bảo quản kháng khuẩn, ethylparaben được sử dụng rộng rãi trong mỹ phẩm, thực phẩm và các chế phẩm dược phẩm. Các chất bảo quản kháng khuẩn được sử dụng thường xuyên nhất trong mỹ phẩm. Các paraben này có thể đóng một vai trò trong phạm vi pH rộng và có hoạt tính kháng khuẩn phổ, trong đó hiệu quả nhất đối với nấm men và nấm mốc. được sử dụng.

  • Methyl Paraben, bột kết tinh màu trắng hoặc tinh thể không màu, tan trong rượu, ete và aceton, rất ít tan trong nước, nhiệt độ sôi 270-280 ° C. Nó chủ yếu được sử dụng như một chất bảo quản diệt khuẩn cho tổng hợp hữu cơ, thực phẩm, mỹ phẩm và thuốc, và cũng như một chất bảo quản thức ăn chăn nuôi.

  • Kẽm Picolinate đã được chứng minh là một nguồn cung cấp Kẽm vượt trội, một khoáng chất thiết yếu đóng một vai trò quan trọng trong sự phát triển của tế bào và giúp hỗ trợ hệ thống miễn dịch khỏe mạnh. Kẽm Picolinate được hấp thụ và giữ lại tốt hơn so với nhiều chất bổ sung Kẽm khác. Kẽm tồn tại trong nhiều enzym, rất quan trọng trong việc tổng hợp axit nucleic, protein, carbohydrate và sử dụng vitamin A. Kẽm có thể thúc đẩy tăng trưởng, cải thiện mùi vị, tăng cường miễn dịch cơ thể con người, thúc đẩy quá trình chữa lành vết thương

  • Zinc glycinate là một sản phẩm công nghệ cao với thành phần chính là zinc glycinate chelate, có thể được cơ thể con người hấp thụ và sử dụng trực tiếp. So với thế hệ thứ cấp của thực phẩm làm giàu, chẳng hạn như kẽm lactate và kẽm gluconate, kẽm glycinate chelate khắc phục được nhược điểm là sinh khả dụng thấp.

  • Glycine (Glycine, viết tắt là Gly) còn được gọi là axit aminoacetic. Công thức hóa học của nó là C2H5NO2. Nó là chất rắn màu trắng ở nhiệt độ và áp suất phòng. Glyxin là axit amin đơn giản nhất trong dãy axit amin. Nó không cần thiết cho cơ thể con người. Nó có cả nhóm chức axit và kiềm trong phân tử. Nó được ion hóa trong nước và có tính hút nước mạnh. Nó thuộc về axit amin không phân cực, hòa tan trong dung môi phân cực, nhưng không hòa tan trong dung môi phân cực. Trong dung môi không phân cực, có nhiệt độ sôi và điểm nóng chảy cao, glycine có thể thể hiện các hình thái phân tử khác nhau bằng cách điều chỉnh độ axit và độ kiềm của dung dịch nước.

 ...7891011...36 
We use cookies to offer you a better browsing experience, analyze site traffic and personalize content. By using this site, you agree to our use of cookies. Privacy Policy
Reject Accept