Nhà sản xuất Subtilisin Protease Enzyme Protease kiềm

Nhà máy của chúng tôi cung cấp dietyl azelat, kali peroxymonosulfat, hóa chất dược phẩm. Chúng tôi đã nhận ra sự phát triển nhanh chóng, phát triển từ một nhà máy nhỏ ban đầu thành nhà cung cấp dịch vụ và người mua một cửa cho nhiều khách hàng trên khắp thế giới. Chúng tôi có chất lượng cao, giá cả hợp lý và dịch vụ hoàn hảo.

sản phẩm nổi bật

  • Tinosorb S/ Bemotrizinol CAS: 187393-00-6

    Tinosorb S/ Bemotrizinol CAS: 187393-00-6

    Tinosorb s Bemotrizinol CAS: 187393-00-6 Tinosorb S/ Bemotrizinol CAS: 187393-00-6
  • Diosmin

    Diosmin

    Diosmin còn được gọi là Alvenor. Nó là một loại thuốc để điều trị các triệu chứng bệnh trĩ liên quan đến các đợt cấp tính, cũng có thể được sử dụng để điều trị các triệu chứng liên quan đến suy giảm bạch huyết tĩnh mạch (nặng chân, đau, sưng phù vào buổi sáng khó chịu). Diosmin hesperidin là một loại hóa chất thực vật có tác dụng được phân loại như một "bioflavonoid". Nó được tìm thấy chủ yếu trong các loại trái cây họ cam quýt. Người ta sử dụng nó như asmedicine.Hesperidin một mình, hoặc kết hợp với các bioflavonoid có múi khác (ví dụ như diosmin), thường được sử dụng nhất cho các tình trạng tắc nghẽn mạch máu như trĩ, giãn tĩnh mạch và lưu thông kém (ứ đọng tĩnh mạch). Nó cũng được sử dụng để điều trị phù bạch huyết, một tình trạng liên quan đến việc giữ nước có thể là một biến chứng của phẫu thuật ung thư vú.
  • Ethylhexylglycerin CAS:70445-33-9

    Ethylhexylglycerin CAS:70445-33-9

    Ethylhexylglycerin CAS:70445-33-9
  • Axit alpha Lipoic

    Axit alpha Lipoic

    Axit alpha lipoic là bột màu vàng nhạt, gần như không mùi, axit alpha lipoic dễ dàng hòa tan trong benzen, etanol, etyl, cloroform và các dung môi hữu cơ khác. Axit lipoic hầu như không hòa tan trong nước, độ hòa tan trong nước: 1 g / L (20 â „ƒ ) tan trong dung dịch NaOH 10%.
    Axit alpha lipoic là một coenzyme được tìm thấy trong ty thể, tương tự như vitamin, giúp loại bỏ các gốc tự do gây ra lão hóa nhanh và bệnh tật. Axit lipoic đi vào các tế bào sau khi nó được hấp thụ qua đường ruột trong cơ thể và có cả đặc tính hòa tan trong lipid và hòa tan trong nước.
  • Axit tannic

    Axit tannic

    Tanin là một chất hóa học làm se da có nguồn gốc từ thực vật. Axit tannic là một loại tanin có tính axit khá yếu. Ở một số cây, hóa chất này có thể hoạt động như một chất bảo vệ chống lại sâu bệnh và hỏa hoạn, và người ta tin rằng con người có thể hưởng lợi từ các đặc tính kháng khuẩn, kháng nấm và chống oxy hóa của chất này. Nó cũng được sử dụng cho các mục đích công nghiệp, chẳng hạn như sản xuất da và nhuộm gỗ. Chất này thường được tìm thấy dưới dạng bột màu vàng, trắng hoặc nâu nhạt có xu hướng dễ dàng hòa tan trong nước. Nhìn chung nó không có mùi, nhưng vị là thứ có thể khiến người ta mót rặn, vì nó sẽ gây táo bón ở người, nên axit tannic có thể được sử dụng để điều trị tiêu chảy. Nó cũng có thể được sử dụng để giảm sưng búi trĩ và kiểm soát chảy máu bên trong. Bên ngoài, tanin có thể được thêm vào các loại kem và nước muối để giúp chống lại các vấn đề về cơ và khớp cũng như giúp chữa lành vết thương. Nó cũng có thể được sử dụng để điều trị chống nấm ở bàn chân, móng chân hoặc móng tay. Mặc dù nó có thể hữu ích theo nhiều cách, nhưng tanin cũng có thể có tác dụng phụ.
  • L-Carnosine

    L-Carnosine

    L-Carnosine (beta-alanyl-L-histidine) là một dipeptide của các axit amin beta-alanine và histidine. Nó tập trung nhiều trong các mô cơ và não. L- Carnosine có thể làm tăng giới hạn Hayflick trong nguyên bào sợi của con người, cũng như làm giảm tỷ lệ rút ngắn telomere. Carnosine cũng được coi là chất bảo vệ địa chất.

Gửi yêu cầu