Nhà sản xuất Thức ăn bảo quản Natri Propionate

Nhà máy của chúng tôi cung cấp dietyl azelat, kali peroxymonosulfat, hóa chất dược phẩm. Chúng tôi đã nhận ra sự phát triển nhanh chóng, phát triển từ một nhà máy nhỏ ban đầu thành nhà cung cấp dịch vụ và người mua một cửa cho nhiều khách hàng trên khắp thế giới. Chúng tôi có chất lượng cao, giá cả hợp lý và dịch vụ hoàn hảo.

sản phẩm nổi bật

  • Hesperidin

    Hesperidin

    Nguồn tự nhiên Hesperidin Diosmin Powder, Hesperidin là một flavanone glycoside (flavonoid) được tìm thấy nhiều trong trái cây họ cam quýt.
  • Amoni propionat

    Amoni propionat

    Amoni Propionate là phụ gia thức ăn chăn nuôi.
  • L-Serine

    L-Serine

    L-Serine đóng một vai trò quan trọng trong chức năng xúc tác của nhiều loại enzyme. Nó đã được chứng minh là xảy ra ở các vị trí hoạt động của chymotrypsin, trypsin và nhiều enzym khác. Cái gọi là khí thần kinh và nhiều chất được sử dụng trong thuốc diệt côn trùng đã được chứng minh là hoạt động bằng cách kết hợp với dư lượng serine ở vị trí hoạt động của acetylcholine esterase, ức chế hoàn toàn enzym. Enzyme acetylcholineesterase phá vỡ chất dẫn truyền thần kinh acetylcholine, chất này được giải phóng tại các điểm nối thần kinh và cơ để cho phép cơ hoặc cơ quan thư giãn. Kết quả của sự ức chế acetylcholine là acetylcholine tích tụ và tiếp tục hoạt động để bất kỳ xung thần kinh nào được truyền liên tục và các cơn co thắt cơ không dừng lại.
  • L-Selenomethionine

    L-Selenomethionine

    L-selenomethionine là một axit selenoamino, trong đó selen thay thế lưu huỳnh của phân tử methionine. Nó là một thành phần tự nhiên của chế độ ăn uống và đã được ước tính chiếm ít nhất một nửa tổng số selen trong chế độ ăn uống. Giống như các dạng muối selen và các hợp chất hữu cơ khác, L-selenomethionine được hấp thu dễ dàng qua đường tiêu hóa.
  • Axit glycyrrhizic

    Axit glycyrrhizic

    Axit glycyrrhizic là một chất tạo mùi và tạo bọt có nguồn gốc từ việc tách các flavonoid được tìm thấy trong toàn bộ chiết xuất cam thảo từ rễ cam thảo glycyrrhiza glabra. Nó ngọt gấp 50 lần 100 lần đường, hòa tan trong nước và có vị cam thảo. Nó có tính ổn định nhiệt tốt nhưng việc đun nóng kéo dài có thể dẫn đến một số suy giảm chất lượng. Nó ổn định trong phạm vi ph 4â € “9; dưới ph 4 có thể có kết tủa.
  • Aspartame

    Aspartame

    Chất tạo ngọt Aspartame là bột kết tinh màu trắng, không mùi, ít tan trong nước và có độ ngọt cao hơn đường 200 lần. Nó không gây ra sau vị đắng.

Gửi yêu cầu